Tiểu luận luật hình sự - Grade: B Chương I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ CẤU THÀNH TỘI. PHẠM VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU THÀNH TỘI PHẠM CỦA TỘI CỐ Ý GÂY. THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI. KHÁC:. Khái niệm chung về pháp luật - pháp luật hình sự: Pháp luật là hệ thống quy tắt xử sự Hình 1: Chi phí và sản lượng của ngành có tính kinh tế nhờ quy mô 1.2.2. Nguyên nhân pháp lý Nhiều nhà độc quyền được tạo ra từ nguyên nhân pháp lý chứ không phải từ nguyên nhân kinh tế như trên. Chúng ta có thể thấy pháp luật tạo ra sự độc quyền dưới dạng hai hình Nguyễn Ngọc Hòa (2018), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 ( phần các tội phạm) quyển 1, Nxb Tư pháp. ThS. Đỗ Đức Hồng Hà, Phân biệt tội giết người với tội cố ý gây thương tích, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3, tháng 2 - 2004. ThS. - Bộ luật hình sự năm 2015 (bổ sung, sửa đổi năm 2017); - PGS.TS Trần Văn Độ, Những qui định về pháp nhân thương mại trong Bộ luật hình sự năm 2015, Tài liệu tuyên truyền Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ Tư pháp. thuê LUẬT SƯ HÌNH SỰ GIỎI, gọi 0922 822 466, LUAT SU HINH SU, LUẬT SƯ BÀO CHỮA cho bị can, bị cáo. Trong giai đoạn này, tiếng nói và những lập luận sắc bén của luật sư là một trong những căn cứ để HĐXX căn nhắc khi định tội danh và quyết định hình phạt cho bị cáo. 9OdzwCU. NỘI DUNG Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Khái niệm và cơ sở của nguyên tắc Cơ sở của nguyên tắc Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt NamI. Nội dung của nguyên tắc Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập Thẩm phán và Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luật Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của thẩm phán và hội thẩm Ý nghĩa của nguyên tắc Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt NamII. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO NGUYÊN TẮC Về cách thức tổ chức hệ thống Tòa án Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt NamVề cách thức quản lý tòa ánVề ngân sách nhà nước và hoạt động xét xử Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt NamVề hệ thống pháp luật Về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt NamIII. THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮCMột số biểu hiện của việc không độc lập và tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm. Nguyên nhân của thực trạng MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Chia sẻ đề tài Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam, đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Dịch vụ viết luận văn cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên ngành luật, nếu như các bạn muốn tham khảo nhiều bài viết hơn nữa thì tham khảo tại trang website của Dịch vụ viết luận văn nhé. Ngoài ra, các bạn có gặp khó khăn trong việc làm bài tiểu luận môn học, hay tiểu luận tốt nghiệp thì liên hệ với Dịch vụ viết luận văn để được hỗ trợ làm bài nhé. ===> Dịch Vụ Viết Thuê Tiểu Luận – Bảng giá NỘI DUNG Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Khái niệm và cơ sở của nguyên tắc “Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” là một trong những nguyên tắc của luật tố tụng hình sự, được hiểu là trong quá trình xét xử, thẩm phán và hội thẩm nhân dân không bị ràng buộc bởi bất cứ yếu tố nào khác ngoài pháp luật, loại trừ mọi sự can thiệp từ bên ngoài vào hoạt động xét xử của tòa án. Cơ sở của nguyên tắc Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Cơ sở lý luận Việc quy định nguyên tắc này gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nước theo cơ chế phân công và kiểm soát quyền lực. Tính độc lập của thẩm phán, hội thẩm là một trong những biểu hiện rõ nét của cơ chế phân chia quyền lực ở Việt Nam. Sự vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự lạm dụng quyền lực, sư thoái hóa của quyền lực và xã hội dĩ nhiên sẽ gánh chịu những hậu quả to lớn của tình trạng này. Cơ sở thực tiễn Nguyên tắc này được ghi nhận rộng rãi trong pháp luật của nhiểu quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa Liên bang Nga quy định “Khi tiến hành xét xử các vụ án hình sự,thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ phục tùng pháp luật. thẩm phán và hội thẩm nhân dân giải quyết các vụ án hình sự trên cơ sở của pháp luật, phù hợp với ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện loại trừ mọi sự tác động bên ngoài lên họ”; Điều 88 Hiến pháp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên cũng quy định “trong khi thi hành chức quyền của mình, các thẩm phấn đều độc lập và chỉ phục tùng pháp luật”… Tuy các quy định trên có khác nhau về hình thức nhưng nội dung cơ bản là giống nhau, đều đặc biệt nhấn mạnh tính độc lập của thẩm phán trong xét xử. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Cơ sở pháp lý Nguyên tắc này có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Nó được nhắc đến lần đầu từ Sắc lệnh số 13/SL về tổ chức tòa án và các ngạch tư pháp, tiếp đó là Điều 69 hiến pháp 1946, Điều 100 Hiến pháp 1959 và Điều 4 Luật tổ chức tòa án nhân dân 1960, Luật tổ chức tòa án nhân dân bản hiện hành là Điều 130 Hiến pháp năm 1992 và Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự, quy định rất rõ “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. I. Nội dung của nguyên tắc Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập Độc lập với các yếu tố khách quan – Độc lập với các chủ thể khác của Tòa án giữa thẩm phán, hội thẩm và nội bộ ngành tòa án có mối quan hệ ràng buộc nhất định được thể hiện cụ thể ở Quan hệ giữa thẩm phán và tòa án cấp trên; quan hệ giữa thẩm phán và chánh án tòa án nhân dân tối cao; quan hệ giữa hội thẩm và chánh án tòa án nơi hội thẩm tham gia xét xử. Những mối quan hệ này không đơn thuần là quan hệ vè tổ chức hành chính càng không đơn thuần là quan hệ tố tụng. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Trong quan hệ hành chính có mối quan hệ tố tụng và trong quan hệ tố tụng có mối quan hệ hành chính nhất định không có sự tách bạch rõ ràng. Ví dụ như Tiêu chí để có thể được tuyển chọn bổ nhiệm thẩm phán phải có phẩm chất đạo đức, năng lực, liêm khiết, do cơ quan nơi người được tuyển chọn đánh giá thong qua việc bỏ phiếu tín nhiệm. Chánh án là người đứng đầu cơ quan vừa sử dụng cán bộ nhưng đồng thời cũng là người quản lí cán bộ trong đơn vị mình, ngoài việc bỏ phiếu tín nhiệm như các cán bộ công chức khác, chánh án còn có tiếng nói quan trọng trong việc lựa chọn, định hướng công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Sau khi có phiếu tín nhiệm, người dược lựa chọn phải qua hội đồng tuyển chọn thẩm phán mà chánh án cấp trên là thành viên cảu hội đồng, sau đó mới đề nghị chánh án tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm. Có thể nói thẩm phán và hội thẩm là người chịu sự quản lí của chánh án và tòa án cấp trên. Thông qua công tác tổ chức xét xử như họp bàn trước khi xét xử, phân công thẩm phán, hội thẩm xét xử vụ án, chánh án có tác động đến hoạt động xét xử của thẩm phán và hội thẩm. Ngoài ra, việc có quy định “tòa án cấp trên” có thể hủy án “tòa án cấp dưới” cũng ảnh hưởng đến tính độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm. Chính vì vậy thẩm phán và hội thẩm phải có chính kiến, quan điểm của mình trong việc đánh giá chứng cứ, xác định tội danh, mức hình phạt và giải quyết các vấn đề khác dựa trên quy đinh của pháp luật, đảm bảo xét xử công bằng khách quan. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam – Độc lập với sự chỉ đạo của của cấp ủy Đảng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam luôn đặt dưới sự lãnh dạo của Đảng cộng sản. Nhà nước công khai nguyên tắc Đảng lãnh đạo tại Điều 4 Hiến pháp 1992 và được quy định cụ thể trong các nghị quyết của Đảng như nghị quyết 08/ NQ-TW,..Ngoài ra giữa tổ chức Đảng và Thẩm phán còn có mối quan hệ khác ngoài mối quan hệ giữa Đảng viên và tổ chức Đảng qua thủ tục thẩm phán. Theo quy định hiện hành thì cùng với việc lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ công chức trong cơ quan người được đề nghị còn phải lấy ý kiến của cấp ủy Đảng. Chính vì những lý do này mà yêu cầu được đặt ra là Thẩm phán và Hội thẩm phải nhận thức đúng đắn sự lãnh dạo của Đảng đối với hoạt động tư pháp để đảm bảo sự độc lập trong xét xử. – Độc lập với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án Hồ sơ vụ án hình sự là tài liệu đầu tiên để Thẩm phán và Hội thẩm tiến hành xem xét, đánh giá việc có hành vi phạm tội hay không, phạm tội gì và được quy định trong hình phạt nào. Việc xét xử của Tòa án dựa trên những thong tin cần thiết, đáng tin cậy đó là chứng cứ vụ án. Bản án, quyết định của Tòa án dựa trên cơ sở phân tích đánh giá thông tin đã được cơ quan điều tra thu thập. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Chính vì vậy, các thông tin ban đầu nhất là kết luận điều tra và cáo trạng truy tố có ảnh hưởng nhất định đến nhận định của Hội đồng xét xử. Vì vậy, Độc lập với tài liệu trong hồ sơ vụ án là việc Thẩm phán và hội thẩm trên cơ sở đánh giá tính chính xác của các thông tin, kiểm tra lại tính xác thực, đúng đắn của quyết định truy tố, từ đó đưa ra quan điểm chứng minh tội phạm của Hội đồng xét xử, các tình tiết thu thập được phải phù hợp với hiện thực khách quan. Độc lập với yêu cầu của người tham gia tố tụng, với dư luận và với cơ quan báo chí Phán quyết của Tòa án bao giờ cũng làm xuất hiện những nhóm mâu thuẫn về lợi ích, đó là những mâu thuẫn về lợi ích giữa bị cáo và người bị hại, giữa nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự, giữa nhà nước và người phạm tội. Ai cũng có nhu cầu kết quả xét xử đưa lại lợi ích tối ưu cho họ. Sau phán quyết của Tòa án sẽ có rất nhiều bình luận từ quần chúng nhân dân, từ cơ quan báo chí rằng tòa xét xử như vậy đúng hay không, có công bằng hay không, nặng hay nhẹ. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Đặc biệt là các vụ án bị cấp trên xử hủy, những vụ án xét xử lưu động và các vụ án lớn được dư luận quan tâm. Những vấn đề đó đều tác động mạnh mẽ đến tâm lý của Thẩm phán và Hội thẩm khi thực hiện nhiệm vụ xét xử. Vì vậy, mới đặt ra yêu cầu Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập với yêu cầu của người tham gia tố tụng, với báo chí, với dư luận nghĩa là việc xét xử chỉ dựa trên những chứng cứ , những quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào yêu cầu khách của những người nói trên. Độc lập với các yếu tố chủ quan giữa các thành viên trong hội đồng xét xử Cơ sở của việc độc lập xét xử giữa thẩm phán và hội thẩm được ghi nhận thành một trong những nguyên tắc của tố tụng đó là khoản 1 Điều 22 BLTTHS. Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề một. Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Quy định này đã loại trừ việc thẩm phán lạm quyền, tác động đến hoạt động xét xử của Hội thẩm. Đồng thời, điều này cũng ngăn cấm thái độ ỷ lại vào Thẩm phán của Hội thẩm mà cũng buộc Hội thẩm phải tích cực chủ động và có trách nhiệm trong hoạt động chứng minh tội phạm. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luật Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập không có nghĩa là xét xử tùy tiện mà việc xét xử phải tuân theo quy định của pháp luật và điều này được thể hiện ở những khía cạnh sau Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Tuân theo pháp luật hình sự bao gồm cả luật thực định và khoa học về luật hình sự. Vì muốn áp dụng đúng các quy định của Bộ luật hình sự buộc Thẩm phán và Hội thẩm phải có kiến thức về việc định tội danh và quyết định hình phạt,… Tuân theo pháp luật tố tụng hình sự Có thể chia hoạt động xét xử của thẩm phán và Hội thẩm thành 2 giai đoạn, thứ nhất là từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến trước ngày mở phiên tòa và thứ hai là tại phiên tòa Ở giai đoạn thứ nhất là giai đoạn mà Thẩm phán và Hội thẩm nghiên cứu hồ sơ để xem xét các tài liệu có trong vụ án, từ đó xây dựng kế hoạch xét hỏi và những tình huống xảy ra tại phiên tòa để có kế hoạch ứng phó thích hợp và những công việc cần thiết khác cho phiên tòa. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử cần nắm chắc các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự từ thủ tục bắt đầu phiên tòa cho đến kết thúc phiên tòa, trong đó phần xét hỏi, tranh luận và nghị án là quan trọng nhất. Tuân theo các văn bản pháp luật khác có liên quan như Pháp luật dân sự và các văn bản luật chuyên ngành khác,.. Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của thẩm phán và hội thẩm Độc lập là biểu hiện của tuân theo pháp luật. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc là một phần nội dung của nguyên tắc. Thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau và độc lập với các yếu tố khác. Nếu Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, không chụi bất kì sự tác động nào thì phán quyết của Hội đồng xét xử mới có tính khách quan, vô tư, quyết định của Hội đồng xét xử mới đảm bảo đúng pháp luật.→Độc lập là điều kiện cần thiết để Thẩm phán và Hội thẩm tuân theo pháp luật. Tuân theo pháp luật là cơ sở để thể hiện tính độc lập trong xét xử. Xét ở khía cạnh thuần túy của tính độc lập, để có thể tự mình đưa ra phán quyết, Thẩm phán và hội thẩm phải có kiến thức pháp luật và phải chấp hành quy định của pháp luật. Khi nắm chắc kiến thức pháp luật, Thẩm phán và Hội thẩm có điều kiện để thể hiện sự độc lập trong phán quyết của mình. Xét ở khía cạnh khác thì tuân theo pháp luật là đã loại trừ các tác động khác đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm, bởi vậy họ mới có được sự độc lập. Độc lập trong việc thống nhất với chỉ tuân theo pháp luật Độc lập nhưng phải dựa trên những quy định của pháp luật. Mọi kết luận của bản án, quyết định của Hội đồng xét xử phải phù hợp các tình tiết khách quan của vụ án. Bản án phải xác định đúng người, đúng tội và đúng với các thiệt hại do hành vi phạm tội đã gây ra. Mỗi nhận định của bản án đều phải dựa trên những chứng cứ và tình tiết xác thực được thẩm tra tại phiên tòa có lập luận chặt chẽ, không kết luận dựa trân ý nghĩ chủ quan, cảm tính cá nhân của mỗi thành viên Hội đỗng xét xử. Yếu tố độc lập và chỉ tuân theo pháp luật không thể tách rời nhau. Từ những phân tích trên có thể thấy rằng yếu tố độc lập và chỉ tuân theo pháp luật có mối quan hệ biện chứng với nhau, độc lập trong sự thống nhất với việc tuân theo pháp luật. xem ví dụ ở phân phụ lục Ý nghĩa của nguyên tắc Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Nguyên tắc Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Có thể khái quát ý nghĩa của nguyên tắc thành 3 nhóm như sau Ý nghĩa chính trị xã hội Nguyên tắc xác định vai trò, vị trí cơ quan Tòa án trong hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan tiến hành tố tụng nói riêng. Chỉ có tòa án mới có quyền xét xử và khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không một cá nhân, cơ quan nào được xen vào hoạt động xét xử của Tòa án cụ thể là Thẩm phán và Hội thẩm phải đảm bảo sự độc lập trên cơ sở chỉ tuân theo pháp luật không tuân theo bất cứ sự chỉ đạo nào khác ngoài pháp luật, trái pháp luật. “Quan chức” cũng như “thường dân” khi phạm tội đều bị đưa ra xét xử bởi Tòa án trên cơ sở những quy định của pháp luật mà không có đặc ân nào. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Tư pháp độc lập là một trong những yếu tố để đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi công dân đều sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, pháp luật sẽ được chấp hành nghiêm chỉnh. “Độc lập xét cử có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo cho môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh vì khi đó các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ yên tâm rằng những tranh chấp đầu tư và hợp đồng kinh doanh của họ sẽ được bảo vệ bởi một cơ chế tài phán xét xử độc lập, vô tư khách quan. Các quyền cơ bản của mỗi con người trong xã hội cũng sẽ được bảo đảm khi người cầm cân nảy mực thực sự độc lập xét xử những hành vi vi phạm các quyền đó. Độc lập xét xử cũng là một điều quan trọng để đảm bảo sự thành công cảu việc phòng chống tham nhũng bởi lẽ những kẻ tham nhũng sẽ không có cơ hội được bao che bởi sự can thiệp hoặc tác động vào quá trình xét xử của Tòa án. Hoạt động xét xử không phải là hoạt động của một cá nhân mà là hoạt động của tập thể, không chỉ là hoạt động của quan tòa mà còn có sự tham gia giám sát, tham gia xét xử của nhân dân thông qua những người đại diện cho họ, đó là Hội thẩm. Nguyên tắc gián tiếp thể hiện bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước do dân làm chủ, nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của nhà nước, trong đó có hoạt động xét xử. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Ý nghĩa pháp lý Nguyên tắc là cơ sở pháp lý để Thẩm phán và Hội thẩm tiến hành hoạt động xét xử khách quan, đúng pháp luật. Đây cũng là cơ sở đảm bảo Hiến pháp và pháp luật. Nói cách khác, pháp luật chỉ có ý nghĩa và có tác dụng khi nguyên tắc “độc lập xét cử” được tuân thủ một cách triệt để. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử vừa là quyền, đồng thời cũng là nghĩa vụ của Thẩm phán và Hội thẩm. Ý nghĩa đối với hoạt động thực tiễn Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật bảo đảm việc xét xử khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Nguyên tắc này loại trừ các sự tác động không cần thiết, thậm chí tiêu cực của cơ quan, tổ chức khác đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm đảm bảo sự bình đẳng, độc lập giữa các thành viên của Hội đồng xét xử. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Tóm lại, “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự. Nó đòi hỏi trong hoạt động xét xử, Thẩm phán và hội thẩm phải tự mình đưa ra các quyết định để giải quyết vụ án, không lệ thuộc và bất cứ yếu tố nào khác. Hoạt động xét xử phải đảm bảo đúng pháp luật vầ trình tự, thủ tục cũng như các quyết định đưa ra phải chính xác và có căn cứ pháp lý. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được phép can thiệp và hoạt động xét xử của Tòa án. Độc lập xét xử được quy định trong Hiến pháp và pháp luật của đa phần các nước trên thế giới. Điều đó một lần nữa khẳng định giá trị của nguyên tắc này trong hoạt động xét xử. II. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO NGUYÊN TẮC Về cách thức tổ chức hệ thống Tòa án Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Hệ thống tổ chức Tòa án phải độc lập so với các cơ quan nhà nước khác. Nếu tổ chức hệ thống tòa án độc lập thì sẽ nó không bị chi phối bởi các cơ quan nhà nước khác, không gắn quá nhiều sự ràng buộc với chính quyền địa phương và như thế khi xét xử sẽ có tính độc lập cao. Để đảm bảo được điều kiện này các nước trên thế giới thường tổ chức hệ thống tòa án theo chức năng của tòa án chứ không theo tiêu chí cấp hành chính nước ta, hệ thống tòa án lại được tổ chức theo cấp hành chính tuy có những ưu điểm như bám sát nhiệm vụ chính trị xã hội hay có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước thì bộc lộ những điểm bất cập như thiếu khách quan khi đối tượng xét xử là các quan chức nhà nước… Để khắc phục hạn chế này theo Nghị quyết 49 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị đã khẳng định “Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính”. Đây là một định hướng đúng, không những đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án có hiệu quả mà còn đảm bảo được nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Về cách thức quản lý tòa án Quản lý Tòa án được xem xét dưới hai góc độ là quản lý hành chính và quản lý chuyên môn nghiệp vụ. Trong hai lĩnh vực đó thì vấn đề quản lí hành chính tong hệ thống Tòa án là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Nếu Tòa án tối cao quản lý cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn tổ chức hành chính thì tính độc lập dễ bị vi phạm, bởi Việc tổ chức, quản lý hành chính ảnh hưởng đến lợi ích thiết thân của Thẩm phán và cán bộ Tòa án nên Tòa án cấp trên có thể lợi dụng thế này để can thiệp vào công việc chuyên môn xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm. Thẩm phán, Hội thẩm cũng có thể dễ dàng chấp nhận những yêu cầu không khách quan của cấp trên vì tâm lý nể sợ cấp trên… Do đó, để đảm bảo cho nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân khi xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật thì cần phải tách thẩm quyền quản lí hành chính cho một chủ thể khác. Về ngân sách nhà nước và hoạt động xét xử Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Bất cứ tổ chức, cơ quan nào muốn hoạt động tốt cũng phải có nguồn kinh phí chưa nói là nhiều nhưng cũng phải đủ. Nguồn kinh phí đó để trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động của Tòa án nói chung và của hoạt động xét xử nói riêng. Tuy nhiên chính vì ý nghĩa của nguồn kinh phí mà nhiều khi Tòa án sẽ bị phụ thuộc vào cơ quan phân bổ ngân sách nhà nước. Mặt khác, ngân sách nhà nước chưa đủ để phục vụ cho hoạt động xét xử phải dựa vào nguồn hỗ trợ của địa phương dẫn đến nguyên tắc này không được đảm bảo. Về hệ thống pháp luật Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật chỉ có thể được bảo đảm khi có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với đời sống kinh tế – xã hội làm nền tảng cho các phán quyết của Tòa án. Đặc biệt là khi pháp luật của ta không thừa nhận án lệ thì đòi hỏi hệ thống các văn bản pháp luật và văn bản hướng dẫn đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống pháp luật của ta vãn còn rất thiếu và yếu, không mang tính đồng bộ và thống nhất, gây khó khăn rất nhiều trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Có thể nói đây là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo nguyên tắc này, trước hết, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải có trình độ chuyên môn, am hiểu kiến thức pháp luật thì mới có thể đánh giá vụ việc và biết lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để giải quyết vụ án. Thứ hai, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải có tư cách đạo đức tốt, chí công vô tư thì xét xử mới khách quan. Muốn được như vậy thì phải có những cải cách như Nhiệm kỳ của Thẩm phán Nhiệm kỳ của Thẩm phán là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự độc lập của cá nhân Thẩm phán. Nếu Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời hoặc với nhiệm kì dài thì tính độc lập của họ sẽ được bảo đảm hơn vì họ không phải đối mặt với vấn đề bầu lại hoặc tái nhiệm thường xuyên và như vậy sẽ bị ảnh hưởng từ cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Về tiền lương và chế độ đãi ngộ Vấn đề tiền lương và chế độ đãi ngộ được đảm bảo sẽ giúp cho Thẩm phán yên tâm công tác và không nảy sinh mục đích tư lợi dẫn đến thiếu công tâm trong quá trình xét xử. Về cơ chế bảo đảm tính mạng, sức khỏe, danh dự Thẩm phán và thành viên gia đình họ Có thể nói ngề nghiệp của một Thẩm phán được xem là “nghề nguy hiểm”, do tính chất của hoạt động xét sử mà Thẩm phán có thể bị đe dọa về tính mạng, sức khỏe. Thẩm chí cả gia đình họ cũng bị nguy hiểm. Nếu vấn đề này không được quan tâm thì Thẩm phán sẽ không dám phán quyêt khách quan vì sợ người phạm tội trả thù hay đe dọa. Về trình độ, năng lực Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Bản thân họ phải là những người thực sự có năng lực, phải tự tin vào những phán quyết của mình thì mới có thể độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không những vậy, bản thân Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải có lương tâm, đạo đức nghề nghiệp thì mới công tâm trong quá trình xét xử. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động xét xử của Tòa án và được ghi nhận từ rất sớm trong Hiến pháp và pháp luật. Trên thực tế, nguyên tắc này đã được các chủ thể của hoạt động xét xử tuân thủ và ngày càng phát huy ý nghĩa tích cực của nguyên tắc, đảm bảo hoạt động xét xử của Tòa án được khách quan, đúng pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều biểu hiện của việc làm trái nguyên tắc, ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa án, xâm phạm đến quyền và lợi ích của công dân, gây dư luận xấu và bất bình trong quần chúng nhân dân. Một số biểu hiện của việc không độc lập và tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm. Thứ nhất, hoạt động xét xử chủ yếu là hoạt động của Thẩm phán, Hội thẩm chưa phát huy hết quyền năng được giao khi thực hiện nhiệm vụ xét xử. Trên thực tế, sự quá “chủ động” của Thẩm phán là cho Hội thẩm ở vào trình trạng lệ thuộc, thiếu chủ động trong quá trình chứng minh tội phạm và cũng chính vì thế khi đưa ra phán quyết, Hội thẩm cũng chỉ là người quyết định theo Thẩm phán. Nói cách khác, pháp luật ghi nhận Hội thẩm có quyền độc lập trong xét xử và chỉ tuân theo pháp luật nhưng bản thân một số vị Hội thẩm không phát huy được quyền này dẫn đến tình trạng Hội thẩm tham gia xét xử chỉ là hình thức, mọi phán quyết đều phụ thuộc vào ý chí Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Thứ hai, Thẩm phán và Hội thẩm quá lệ thuộc vào kết quả điều tra ban đầu, tức là lệ thuộc những thông tin, tài liệu có trong vụ án. Thứ ba, có sự thống nhất chứng cứ và định hướng trước việc xét xử. Đó là việc họp án ba ngành, họp bản án trong nội bộ cơ quan, thỉnh thị án cấp trên trước khi xét xử. Việc họp ba ngành Công an, Viện kiểm sát trước khi xét xử không được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, mà chỉ là tiền lệ của ngành tòa án nhằm mục đích áp dụng thống nhất pháp luật. Tuy nhiên, có trường hợp lạm dụng việc “thỉnh thị” án và họp bản án ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm. Việc thỉnh thị án tạo nên tâm lý cấp dưới ỷ lại cấp trên, không có sự độc lập trong quyết định của mình, vi phạm nguyên tắc nói trên ngay từ chính chủ thể của hoạt động xét xử. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Thứ tư, có sự tác động của từ các nhân tố bên ngoài đến hoạt động xét xử của các Thẩm phán và Hội thẩm. Các nhân tố bên ngoài ở đây có thể là Chánh án, các cấp ủy Đảng vụ đất đai Đồ Sơn năm 2006 là một ví dụ rất điển hình về sự tác động của cấp ủy Đảng tới hoạt động xét xử, các cơ quan báo chí, dư luận Gần đây ta có thể thấy vụ án điển hình được dư luận rất quan tâm đến đó là vụ án “Nông trường Sông Hậu” của bà Trần Ngọc Sương, chúng ta chưa bàn tới việc có sai sót gì trong việc xét xử của Tòa án không mà chỉ bàn tới vấn đề khi bản án được tuyên cho bà Sương thì báo chí và dư luận đã lên tiếng rất nhiều mà cụ thể có tới 110 người dân xin đi tù thay cho bà Sương theo rồi báo chí đề cập rất nhiều, và sức mạnh của báo chí và dư luận đã buộc nhiều cơ quan có thẩm quyền phải lên tiếng nhằm xem xét lại vụ án này, các cá nhân tổ chức khác những người tham gia tố tụng, các cơ quan nhà nước khác,… Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Nguyên nhân của thực trạng trên. Ø Nguyên nhân từ yếu tố pháp luật Để Thẩm phán, Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luật, cần phải có văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật. Có những hướng dẫn kịp thời nhưng cũng có những vấn đề chưa được hướng dẫn gây khó khăn cho hoạt động xét xử. Bên cạnh đó, một số quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự như các quy định về giới hạn xét xử, về nghị án, về chế độ tòa án xét xử tập thể…cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện nguyên tắc. Ø Nguyên nhân từ yếu tố chuyên môn nghiệp vụ Nói đến yếu tố chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu nói đến trình độ chuyên môn. Trình đồ chuyên môn yếu dẫn đến tình trạng một số Thẩm phán mới còn bị động, lúng túng trong việc điều khiển phiên tòa, xử lý các tình huống phát sinh tại phiên tòa. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật mà nhận thức pháp luật lại không đúng thì việc “chỉ tuân theo pháp luật” ngược lại sẽ gây ra những hậu quả hết sức tai hại. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Ø Nguyên nhân từ yếu tố đạo đức nghề nghiệp đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến oan sai, thiếu công bằng trong xét xử. Ngày nay, khi cơ chế thị trường ngày càng tác động mạnh vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, nếu Thẩm phán, Hội thẩm không bình tĩnh trước sự cám dỗ của đồng tiền thì sẽ sinh đại họa cho nhân dân. Ø Nguyên nhân từ việc tổ chức và hoạt động của tòa án hiện nay tòa án nhân dân được tổ chức như một cơ quan hành chính nhà nước với cơ cấu tòa cấp trên tòa cấp dưới. Thẩm phán cũng là một cán bộ công chức bình thường, là nhân viên dưới quyền quản lý của chánh án. Như vậy, bên cạnh việc tuân thủ pháp luật trong khi làm nhiệm vụ thẩm phán xòn chịu sự chỉ đạo của chánh án, thẩm phán cũng bị áp dụng các biện pháp khen thưởng, kỉ luật. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn tới sự độc lập của thẩm phán khi xét xử. Bên cạnh đó thẩm phán còn phải giữ mối quan hệ tốt với nhiều cơ quan khác, hay việc bàn bạc ba bên trước khi xét xử cũng ảnh hưởng lớn tới nội dung xét xử và kết quả bản án, Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Từ sự trình bày ở trên chúng ta cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau để nhằm hoàn thiện việc thực hiện tốt nguyên tắc này trong thực tiễn xét xử. Thứ nhât là cần phải ban hành kịp thời nhưng văn bản hưỡng đẫn chi tiêt và cụ thể hơn nữa, để việc xét xử thống nhất. Thứ hai cần phải đẩy mạnh công tác bồ dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho các thẩm phán và hội thẩm, đặc biêt là hội thâm nhân dân. Để nhưng người làm hội thẩm nhân dân trở thành nhưng người thực sự am hiểu pháp luật có trình độ chuyên cao. Thứ bà là đây mạnh tuyên truyền bồ dưỡng nâng cao đạo đực nghề nghiệp cho các thẩm phán cũng như hội thâm nhân đân, để họ thực sự trở thành nhưng người nắm giữ cán cân công lý đem sự công bằng nhân đân cũng như toàn xã hôi. Cuối cùng là cần phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiêm tra giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời nhưng biểu hiên tiêu cực trong hoạt động xet xử./. Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường đại học Luật Hà nội, Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tư Pháp, Hà Nội, 2006; Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001; Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003; Trường đại học Luật Hà Nội, Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2004; Nguyễn Ngọc Chí, Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2/2009 Từ Thị Hải Dương, Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xet xử độc lập và chi tuân theo pháp luật, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà nội 2009. TẢI FILE MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY Copy FILE ĐỂ TẢI Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website – Hoặc Gmail lamluanvan24h Post Views 354 1MỤC LỤCA. Mở đầu..................................................................................................................1B. Nội dung...............................................................................................................2I. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự......21. Khái niệm........................................................................................................22. Mục đích, ý nghĩa............................................................................................3II. Nội dung nguyên tắc nhân đạo của Luật Hình sự..............................................3III. Biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự 2015.....................41. Đối với người phạm tội...................................................................................42. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội.........................................................53. Đối với các tội phạm cụ thể............................................................................6C. Kết luận.................................................................................................................8Tài liệu tham khảo.....................................................................................................9A. Mở đầuTinh thần nhân đạo như sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lịch sử của dântộc Việt Nam. Nhân đạo là giá trị có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển củaxã hội loài người, chính vì vật Đảng và Nhà nước ta trước sau như một khẳng2định sự cần thiết phải thiết lập và thực hiện nhân đạo phù hợp với điều kiện kinhtế xã hội của đất nước và coi đó là một trong những nguyên tắc quan trọng củachính sách kinh tế xã hội cũng như công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước phápquyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong Bộ luậthình sự BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có thể thấy tư tưởngnhân đạo được phản ánh rõ nét, là tư tưởng bao trùm, xuyên suốt trong quanđiểm, đường lối đấu tranh phòng chống tội phạm. Tư tưởng này cũng được xácđịnh là kim chỉ nam trong suốt lịch sử lập pháp qua các thời kỳ khác nhau vàtrong BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tư tưởng nhân đạo một lầnnữa được thể hiện rõ nét và sâu sắc, thể hiện được bản chất giai cấp của nhànước ta trong từng chế định pháp luật cụ thể. Trong phạm vi bài tiểu luận, tôi xinđược trình bày những vấn đề liên quan đến tính nhân đạo trong Luật Hình sựcũng như thực tiễn áp dụng nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự Nội dungI. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hìnhsự1. Khái niệmNguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thốngpháp luật Việt Nam nói chung, của ngành Luật Hình sự Việt Nam nói tắc nhân đạo trong luật hình sự là tư tưởng chủ đạo được ghi nhậntrong luật hình sự, chỉ đạo hoạt động xây dựng và áp dụng luật hình sự mà nộidung cơ bản của nó là sự khoan hồng của Luật Hình sự đối với người phạm độ, phạm vi của sự khoan hồng của Luật Hình sự đối với người phạm tộiđược quyết định bởi điều kiện xã hội và bị ràng buộc bởi các nguyên tắc kháccủa Luật hình sự, mà trước hết là công lý và công bằng xã Mục đích, ý nghĩaNguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luậtHình sự. Mục đích của quy định nguyên tắc nhân đạo trong Luật Hình sự lànhằm bảo đảm những lợi ích tối thiểu, bảo đảm quyền bất khả xâm phạm vềdanh dự, nhân phẩm và tính tắc nhân đạo là cách thể chế hóa quan điểm chính sách vì conngười của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan điểm bao dungcoi giáo dục thuyết phục nhân cách trong con người là chủ dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Dù phạm tội thì họvẫn là công dân Việt Nam, vẫn là thành viên của xã hội. Vì vậy, khi xem xéthành vi phạm tội của họ, Nhà nước luôn chú ý đến nhiều khía cạnh như độ tuổi,tình trạng sức khỏe, tình trạng bản thân khi phạm tội như mang thai, hoàn cảnhgia đình đang gặp khó khăn đặc biệt để xác định mức hình phạt phù hợp, điều đóxuất phát từ đạo đức, truyền thống dân tộc Việt Nam và được thấm nhuần trongnguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của Luật Hình sự Việt tắc nhân đạo tạo điều kiện cho người phạm tội tự cải tạo, có cơhội để sớm hòa nhập vào cộng đồng như quy định về miễn trách nhiệm hình sự,miễn hình phạt, án treo và một số hình phạt không tước quyền tự do như hìnhphạt cảnh Nội dung nguyên tắc nhân đạo của Luật Hình sựNguyên tắc nhân đạo của luật hình sự thể hiện ở các nội dung cơ bản sau- Luật Hình sự Việt Nam không có những hình phạt tàn nhẫn, vô nhân đạohay hạ thấp nhân phẩm của người khác. Trách nhiệm hình sự, hình phạt và cácbiện pháp khác được áp dụng đối với người phạm tội chủ yếu nhằm cải tạo, giáodục người phạm tội và phòng ngừa Hình phạt được quy định và áp dụng đối với người phạm tội trong từngtrường hợp phạm tội cụ thể chỉ trong phạm vi cần thiết thấp nhất đủ để đạt đượcmục đích của hình Cùng với hình phạt và buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt,luật hình sự Việt Nam còn có các biện pháp khác có tính chất khoan hồng ápdụng đối với người phạm tội như miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt,miễn chấp hành hình phạt- Đối với người chưa thành niên phạm tội, luật hình sự quy định tráchnhiệm hình sự được giảm nhẹ hơn so với người thành niên phạm tội. Luật Hìnhsự cũng có những quy định về trách nhiệm giảm nhẹ đối với người phạm tội làphụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con nhỏ, người già, người có bệnh bị hạn chếkhả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành Biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự 2015Nguyên tắc nhân đạo được thể hiện tại Điều 3 của Bộ luật Hình sự năm2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau1. Đối với người phạm tội- Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giácđồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệmtrong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hốicải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hìnhphạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát,giáo dục;- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơsở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họcó đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấphành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;5- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinhsống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thìđược xóa án ý Khi quyết định hình phạt, cơ quan xét xử chú ý đặc điểm nhânthân người phạm tội như phụ nữ có thai, người chưa thành niên, người già yếu,bệnh tật, người đang trong thời kỳ nuôi con nhỏ, người có hoàn cảnh gia đìnhđặc biệt khó Đối với pháp nhân thương mại phạm tội- Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quancó trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụán, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặckhắc phục hậu quả xảy vậy, nguyên tắc nhân đạo là nguyên tắc quan trọng của pháp luậthình sự nhằm đảm bảo tính nhân văn, bảo vệ những quyền tối thiểu của conngười dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nguyên tắc này thể hiện bản chất Nhànước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam. Thể hiện tư tưởng vì con người của định hướng đi lên nhànước xã hội chủ Đối với các tội phạm cụ thểa, 07 trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sựTheo đó, tại Chương IV BLHS có quy định 07 trường hợp người thựchiện hành vi phạm tội được loại trừ trách nhiệm hình sự sau đây- Sự kiện bất ngờ Điều 20- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Điều 21- Phòng vệ chính đáng Điều 22- Tình thế cấp thiết Điều 236- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội Điều 24- Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuậtvà công nghệ Điều 25Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên Điều 26.b, Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự với những trường hợp sauTheo quy định tại Điều 29, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệmhình sự trong 3 trường hợp- Thứ nhất, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tìnhhình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội Thứ hai, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnhhiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa sẽkhông bị truy cứu trách nhiệm hình Thứ ba, người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêmtrọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tàisản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tựnguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, có thể được miễn tráchnhiệm hình Người từ 75 tuổi trở lên không bị tử hìnhTheo Điều 40, hình phạt tử hình sẽ không áp dụng với người từ 75 tuổi trởlên khi gây án hoặc xét xử. Phạm nhân ở độ tuổi này cũng không bị thi hànhán tử Về tha tù trước hạn- Theo Điều 66, người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tùtrước thời hạn khi có đủ các điều kiện như phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ,có ý thức cải tạo tốt; có nơi cư trú rõ ràng; đã chấp hành xong hình phạt bổ7sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự; đã chấp hànhđược ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạnhoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn…- Ngoài ra, trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thânnhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên,người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới36 tháng tuổi đã chấp hành ít nhất một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ítnhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn cũng đượcáp dụng chính sách khoan hồng Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhấtlà một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ, theo đề nghị của cơ quanthi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gianthử Không thi hành án tử hình đối với tội phạm chủ động nộp lại ít nhất baphần tư tài sản tham ô, nhận hối lộTheo điểm c khoản 3 Điều 40 thì Người bị kết án tử hình về tội tham ô tàisản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tưtài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việcphát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công Cha, mẹ che giấu con phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sựKhoản 2, Điều 18 quy định nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha,mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phảichịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu che giấu tội phạm xâm phạm anninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng có thể bị phạt tù tối đa tới Không phạt tử hình với tội phạm cướp tài sản8Theo khoản 4, Điều 168 Bộ Luật hình sự 2015, người phạm tội cướp tàisản có trị giá 500 triệu đồng trở lên, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe củamột người với tỷ lệ trên 61% hoặc làm chết người… sẽ bị phạt từ 18 đến 20 nămhoặc tù chung Bộ luật Hình sự 2009, mức phạt với hành vi này là tử Kết luậnNói tới truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, không thể không nhắcđến những tư tưởng, quan điểm đạo đức mang giá trị nhân văn, thể hiện đạo lývề tình thương con người bao trùm trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xãhội. Trong việc xây dựng nền tảng của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luậthình sự nói riêng, tư tưởng nhân đạo càng được thể hiện sâu sắc hơn bao giờ thể khẳng định, BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thực sự-mot-so-quy-dinh-ve-hinh-phat-va-quyet-dinh-hinh-phat-cua-bo-luat-hinh-su-nam-1999-nham-dam-bao-hon-nua-nguyen target="_blank">Báo cáo hoàn thiện một số quy định về hình phạt và quyết định hình phạt của bộ luật hình sự năm 1999 nhằm đảm bảo hơn nữa nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự 6 470 3 1. Chọn chủ đề tiểu luận luật tố tụng hình Bình Luận Quy Định Của Pháp Hướng dẫn thực hiện Một số đề tài tham Nghiên Cứu Dựa Trên Tình Huống Pháp Lý2. Hướng dẫn cách trình bày bài viếtVí dụ Lê Vinh Danh 2009, Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Giao thông vận tải Bạn đang gặp vấn đề trong bài Tiểu Luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự, bạn đang chưa có ý tưởng định hướng gì cho đề bài của mình, bạn đang mong muốn tìm một bài hướng dẫn về cách viết một bài tiểu luận và lựa chọn đề tài phù hợp vừa có tính thiết thực, vừa có chiều sâu? Bạn đừng lo lắng vì có chúng tôi ở đây, chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này. Chúng tôi gửi đến bạn Mẹo Viết Tiểu Luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự và một số đề tài tiêu biểu hiên nay. Và hy vọng bài viết này của chúng tôi sẽ giúp các bạn định hướng và hoàn thành bài tiểu luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự một cách tốt nhất. Nếu các bạn vẫn còn khó khăn về bài tiểu luận của mình thì hãy liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận trọn gói của Luận Văn Tốt bạn nhé Zalo/tele 0934573149. Sinh viên được tuỳ ý chọn chủ đề để viết tiểu luận, theo một trong hai hướng sau đây Bình Luận Quy Định Của Pháp Luật Hướng dẫn thực hiện Để thực hiện đề tài theo hướng bình luận pháp luật, sinh viên cần lựa chọn một vấn đề mà sinh viên cho rằng cần phải bình luận quy định đó và hướng tới việc tìm ra được giải pháp hoàn thiện quy định đó. Cấu trúc bài viết thông thường phải đảm bảo những nội dung sau đây Xác định được vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu vấn đề nghiên cứu phải là một vấn đề pháp lý. Trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đã nêu ra bằng các luận điểm, luận cứ và luận chứng chặt chẽ thông qua việc phân tích một hoặc vài vụ việc, tình huống hoặc bản án để làm rõ những quy định của pháp luật đó, qua đó làm rõ những bất cập, hạn chế hay có đánh giá về vấn đề pháp lý. Nêu những nhận định, nhận xét hay kiến nghị của tác giả đối với vấn đề pháp lý mà mình nghiên cứu. Một số đề tài tham khảo Hoạt động kê biên tài sản trong tố tụng hình sự Hoạt động đối chất trong tố tụng hình sự Hoạt động nhận dạng trong tố tụng hình sự Hoạt động khám xét trong tố tụng hình sự Thay đổi người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự Sự tham gia của người làm chứng trong vụ án hình sự Sự tham gia của người bào chữa trong vụ án hình sự Cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự Bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo trong tố tụng hình sự Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự của cơ quan điều tra thuộc Bộ công an Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân phạm tội Bị hại là pháp nhân trong tố tụng hình sự Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong chứng minh tội phạm Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung Quyền được im lặng trong TTHS Chế định mặc cả nhận tội trong luật pháp nước ngoài Bảo đảm quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi của người bị oan trong tố tụng hình sự. Ghi âm, ghi hình có âm thanh khi hỏi cung bị can Nguyên tắc “cây độc sinh trái độc” trong chứng cứ Cảnh báo Miranda Nghiên Cứu Dựa Trên Tình Huống Pháp Lý Để thực hiện đề tài theo nghiên cứu dựa trên tình huống pháp lý, sinh viên cần lựa chọn được một tình huống pháp lý có vấn đề. Tình huống pháp lý được lựa chọn có thể là tình huống phát sinh trong thực tiễn cuộc sống mà sinh viên tiếp cận được, vấn đề mà sinh viên cho rằng cần phải bình luận quy định đó và hướng tới việc tìm ra được giải pháp hoàn thiện quy định đó. Cấu trúc bài viết thông thường phải đảm bảo những nội dung sau đây Tóm tắt tình huống cần phân tích. Xác định những vấn đề pháp lý cần giải quyết. Xác định quy định của pháp luật có liên quan phục vụ cho việc giải quyết tình huống Nêu cách thức giải quyết tình huống đó. Những quan điểm khác nhau hoặc những tranh luận, ý kiến khác nhau trong việc giải quyết vụ việc. Đưa ra nhận định, nhận xét hay kiến nghị của tác giả đối với vấn đề pháp lý mà mình nghiên cứu. Mẹo Viết Tiểu Luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự XEM THÊM Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế 2. Hướng dẫn cách trình bày bài viết Không kể trang bìa, lời cám ơn, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của bài viết có độ dài từ 2000 – 3000 từ khoảng 7 -9 trang A4, font chữ Arial, cỡ chữ 13, dãn dòng dãn đoạn before 3, after 3, canh lề trái là 3 cm, trên, dưới, phải là cm. Sinh viên nộp đồng thời 2 hai file word và pdf đã quét turnitin. Bài viết nộp cho GV cần đảm bảo không vi phạm quy chế đạo văn, tuân thủ yêu cầu về trích dẫn. Nội dung bài viết cần bao gồm các nội dung Giới thiệu không quá 5 dòng Nội dung bài viết Danh mục tài liệu tham khảo không ít hơn 5 tài liệu tham khảo và chỉ những tài liệu tham khảo có sử dụng footnote thì mới được tập hợp tại danh mục này. Việc tham khảo càng nhiều tài liệu càng được khuyến khích. HƯỚNG DẪN TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG FOOTNOTE. Footnote là công cụ giúp tác giả chú thích một số thuật ngữ ở dưới trang tài liệu hoặc dẫn nguồn tài liệu tham khảo nội dung vừa trình bày. Để làm được điều này các bạn cần qua các bước sau Đặt con trỏ sau ý hoặc từ cần chú thích. Vào references/ insert footnote nếu word 2003 thì vào menu Insert/Footnote. Ví dụ Từ footnote màu đỏ[1] ở trên đã được giải thích ở dưới trang. Khi tác giả dàn lại trang, các ý hoặc từ đã footnote có thể sẽ chuyển qua trang khác, lúc đó footnote cũng tự động dịch chuyển theo. HƯỚNG DẪN SẮP XẾP TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ Việt, Anh, Pháp, …. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả bằng tiếng Trung Quốc, Nhật, … Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước – Tác giả là người nước ngoài xếp thứ tự ABC theo họ. – Tác giả là người Việt Nam xếp thứ ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo lên trước họ. – Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo các hay ấn phẩm, ví dụ Tổng cục thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, … Tài liệu tham khảo là sách, luận văn, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau – Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành không có dấu ngăn cách – năm xuất bản, đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn – tên sách, luận văn, luận án hoặc báo cáo, in nghiên, dấu phẩy cuối tên – nhà xuất bản, dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản – nơi xuất bản, dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo. Ví dụ Lê Vinh Danh 2009, Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Giao thông vận tải Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách … ghi đầy đủ các thông tin sau – tên các tác giả không có dấu ngăn cách – năm công bố, đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn – “tên bài báo”, đặc trong ngoặc kép, không in nghiên, dấu phẩy cuối tên – tên tạp chí hoặc tên sách, in nghiên, dấu phẩy cuối tên – tập không có dấu ngăn cách – sổ, đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn – các số trang, gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc VÍ DỤ VỀ LIỆT KÊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ở CUỐI BÀI VIẾT Tiếng Việt Nguyễn Xuân Bang 2011, Một số vấn đề pháp lý về các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD, Tạp chí Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật TP. HCM, số 2, Trang 34-40. Lê Vinh Danh 2009, Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Giao thông vận tải. Nguyễn Trọng Điệp 2007 – Cơ sở khoa học của các quy định về tình trạng phá sán trong luật phá sản 2004 – Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7, trang 51-57. Phạm Hoài Huấn chủ biên 2019 – Luật doanh nghiệp Việt Nam Tình huống -Dẫn giải – Bình luận, NXB Chính trị quốc gia. Frederic 1999, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Tiếng Anh Bliss, Robert R. và Kaufnan George G. 2006, A Comparion of Corporate and Bank Insolvency Reluation, Economic Perspective, FRB of Chicago Working Paper. Bob Wessels 2006 – Banks in distress under rules of European insolvency law – Journal of International Banking Law And Regulation 2006, pp. 301-308. Charles Jordan Tabb 1995, The history of bankruptcy law in United states , Abi Law Review Vol 35, pp 5-51, có thể tải về từ [1] Đã chú thích Trên đây là Mẹo Viết Tiểu Luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự, 10 Điểm. Chúng tôi đã thu thập những thông tin, kiến thức, những nghiên cứu về chủ đề này trên các nguồn uy tín và có thêm những sự sáng tạo, cập nhật để phù hợp với tình hình hiện nay của đất nước. Chúng tôi hy vọng những gì chúng tôi chia sẻ bên trên sẽ giúp đỡ cho bài làm của bạn. Chúc bạn có một bài tiểu luận hay, ấn tượng và có tính thực tiễn cao. Nếu gặp khó khăn trong việc làm bài hãy liên hệ Luận Văn Tốt qua hotline zalo/tele 0934573149 nhé. Post Views 499 Trang chủ Bài viết học thuật Tài liệu lĩnh vực Khác Tiểu luận - Luật hình sự - Một số vấn đề lý luận về quy định của pháp luật hình sự Việt nam về hành... Nội dung Thông tin bài viết Download Trân trọng cảm ơn người dùng đã đóng góp vào hệ thống tài liệu mở. Chúng tôi cam kết sử dụng những tài liệu của các bạn cho mục đích nghiên cứu, học tập và phục vụ cộng đồng và tuyệt đối không thương mại hóa hệ thống tài liệu đã được đóng góp. Many thanks for sharing your valuable materials to our open system. We commit to use your countributed materials for the purposes of learning, doing researches, serving the community and stricly not for any commercial purpose. Tiểu luận - Luật hình sự - Một số vấn đề lý luận về quy định của pháp luật hình sự Việt nam về hành vi không tố giác tội phạm Tác giả Tạp chí Năm xuất bản 0 Tham khảo Tiếng Việt Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn. English Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn. Nếu bạn thấy văn bản này có dấu hiệu vi phạm, vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ xem xét và xử lý văn bản này trong thời gian sớm nhất. Chào các bạn sinh viên đang làm bài Khóa luận Luật Hình sự Bài viết dưới đây mình chia sẻ “LIST 71 Đề Tài Khóa Luận, Luận Văn tốt nghiệp ngành Luật Hình Sự” đến các bạn sinh viên đang làm khóa luận, luận văn tốt nghiệp ngành Luật kinh tế, với 71 đề tài khóa, luận văn mình chia sẻ dưới đây, các bạn sinh viên ngành Luật Hình sự có thể tham khảo và lựa chọn đề tài khóa luận phù hợp đúng chuyên ngành nhé. Chọn đề tài khóa luận khá quan trọng, đề tài đúng chuyên ngành, phù hợp và dễ viết thì bạn sẽ dễ đạt điểm tốt. Và còn rất nhiều đề tài khóa luận khác về luật hình sự nhưng mình chưa có thời gian liệt kê ra, vì vậy, bạn nào muốn tư vấn chọn đề tài khóa luận khác thì có thể liên hệ với mình qua Zalo 0917 193 864 để được tư vấn và hỗ trợ nhé. KHÓA LUẬN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ Ngoài việc chọn đề tài phù hợp, đúng chuyên ngành thì các yếu tố như về nội dung bài là quan trọng nhất và canh chỉnh hình thức bài theo đúng yêu cầu quy định của trường để tránh mất điểm oan về phần hình thức bài. Thì đối với các bạn sinh viên không đủ thời gian để hoàn chỉnh bài hoặc có những bạn còn yếu các kĩ năng máy tính,… biết được những khó khăn đó, Dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp có viết thuê trọn gói và nhiều gói khác cho các bạn sinh viên lựa chọn nhé. Các bạn liên hệ qua ZALO 0917 193 864 Danh sách 71 Đề Tài Khóa Luận Luật Hình SựTOP 3 ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LUẬT HÌNH SỰĐề cương chi tiết 1 Báo cáo tốt nghiệp Luật Hình sựĐề cương Khóa luận Luật Hình Sự 2 Đề cương chi tiết báo cáo tốt nghiệp Luật Hình sự số 3BÀI MẪU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LUẬT HÌNH SỰBài mẫu khóa luận Luật hình sự 1 Dưới đây là kho tàng bài mẫu khóa luận tốt nghiệp Luật Hình sự mà mình đã sưu tầm và thu thập từ những bài khóa luận tốt nghiệp đạt điểm cao, với những đề tài dễ tìm tài liệu tham khảo nhé. Các bạn cùng nhau tham khảo nhé Quy định về Tội phạm theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, những điểm mới và kiến nghị hoàn thiện. Các giai đoạn thực hiện tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn áp dụng. Đồng phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn áp dụng. Hình phạt và hệ thống hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn áp dụng. “Hình phạt tử hình” theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm những điểm mới và kiến nghị. Sự khác nhau giữa hình phạt tù có thời hạn và tù chung thân theo quy định của BLHS 2015, những khó khăn, thuận lợi khi áp dụng vào thực tiễn Quyết định hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, những điểm mới và thực tiễn áp dụng. Các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 những bất cập và kiến nghị hoàn thiện. Các nguyên tắc xử lý đối với người dươi 18 tuổi phạm tội theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, những điểm mới và kiến nghị hoàn thiện. Các biện pháp xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi theo qu định tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, những điểm mới và thực tiễn áp dụng. Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam. Hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, những điểm mới theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội vô ý làm chết người theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. “Tội làm nhục người khác” theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. “Tội cướp giật tài sản” theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Khóa luận Luật Hình sự Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội buôn lậu theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội trốn thuế theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội vi phạm về cạnh tranh theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Khóa luận tốt nghiệp Luật Hình sự Tội vi phạm hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội sản xuất trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Bài mẫu Khóa luận Luật Hình sự Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội tổ chức đua xe trái phép theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội gây rối trật tự công cộng theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội rửa tiền theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Tội làm giả con dấu, tài liệu cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm lý luận và thực tiễn. Tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm lý luận và thực tiễn. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, lý luận và thực tiễn. Nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp. Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự, lý luận và thực tiễn áp dụng. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự, lý luận và thực tiễn áp dụng. Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong tố tụng hình sự, lý luận và thực tiễn áp dụng. Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án trong tố tụng hình sự, lý luận và thực tiễn áp dụng. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự trong tố tụng hình sự, lý luận và thực tiễn áp dụng. Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, lý luận và thực tiễn áp dụng. Nguyên tắc Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm trong tố tụng hình sự, lý luận và thực tiễn áp Giải quyết vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn theo quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Giới hạn xét xử của Tòa án tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Chức năng xét xử trong tố tụng hình sự Biện pháp ngăn chặn bắt người trong tố tụng hình sự Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra. Nâng cao chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự. Thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi theo pháp luật tố tụng hình sự. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự Việt Nam. Một số đề tài khóa luận ngành Luật khác đang chờ các bạn sinh viên tham khảo nha TOP 3 ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LUẬT HÌNH SỰ Sau khi tìm kiếm đề tài khóa luận luật hình sự phù hợp, các bạn chưa biết xây dựng ý tưởng viết bài là như nào, thì dưới đây là 1 số mẫu đề cương chi tiết mà các bạn có thể tham khảo nha, gợi ý cho các bạn có ý tưởng làm bài khóa luận nè CONTACT Dịch Vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp qua ZALO 0917 193 864 khi cần hỗ trợ Đề cương chi tiết 1 Báo cáo tốt nghiệp Luật Hình sự Đề tài Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong luật hình sự Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI LỢI DỤNG CÁC QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ XÂM PHẠM LỢI ÍCH CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Khái quát chung về nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Khái niệm về nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỢI DỤNG CÁC QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ XÂM PHẠM LỢI ÍCH CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÁ NHÂN Các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong Luật hình sự Việt Nam CHƯƠNG 3 BẤT CẬP VỀ TỘI LỢI DỤNG CÁC QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ XÂM PHẠM LỢI ÍCH CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÁ NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Tình hình vi phạm về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đề cương Khóa luận Luật Hình Sự 2 – Đề tài Tha thù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Bộ luận hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam MỞ ĐẦU Luật Hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ luật hình sự nước ta đã quy định một hệ thống hình phạt và các biện pháp khác có tính chất hình sự rất phong phú và đa dạng để áp dụng đối với người phạm tội. Một trong những biện pháp được áp dụng nhiều trong thực tiễn là tha tù trước thời hạn có điều kiện. Tha tù trước thời hạn có điều kiện là một chế định pháp lý hình sự, liên quan đến chấp hành hình phạt. Việc áp dụng chế định này có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội. Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện là sự thể chế hóa chủ trương, chính sách hình sự nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta. Mục đích của việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của chủ nghĩa xã hội. Đây là một bước tiến lớn trong công tác thi hành án hình sự nói chung và thi hành tha tù trước thời hạn có điều kiện nói riêng, đã đạt được nhiều thành tích đáng kể cũng như phát huy được hiệu quả trong thực tiễn áp dụng. Do đó, chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của BLHS 2015 đã được xây dựng và thực hiện cũng như áp dụng trong thực tế đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu chế định này có ý nghĩa vô cùng thiết thực. Vì vậy, tác đã đã lựa chọn đề tài “Tha thù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Bộ luận hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”. Cụ thể các chương như sau Chương 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN Khái niệm, bản chất và đặc điểm của việc tha tù trước thời hạn có điều kiện Ý nghĩa của việc quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với miễn chấp hành hình phạt tù Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với giảm mức hình phạt đã tuyên Tiểu kết chương 1 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về tha tù trước thời hạn có điều kiện Khái quát về sự hình thành và phát triển của quy định về tha tù trước thời hạn trong luật hình sự Việt Nam Quy định chung hiện hành về tha tù trước thời hạn có điều kiện Tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người thành niên bị phạt tù có thời hạn Tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù Tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị phạt tù chung thân Đánh giá quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tha tù trước thời hạn có điều kiện Thực tiễn áp dụng các biện pháp tha tù trước thời hạn tại tại Việt Nam Kết quả đạt được Vương mắc hạn chế và nguyên nhân Tiểu kết chương 2 Chương 3 GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG VÀ THỰC HIỆN ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN Tăng cường triển khai các biện pháp thực hiện quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện 3 Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tha tù trước thời hạn có điều kiện Tiểu kết chương 3 KẾT LUẬN Như vậy, chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Bộ luật hình sự và các văn bản hướng dẫn hiện hành khá chặt chẽ và đầy đủ, giúp cho các cơ quan thực thi pháp luật có thể áp dụng pháp luật một cách linh hoạt, hợp lý mà vẫn giữ được ý nghĩa nhân đạo xã hội chủ nghĩa của chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện, bảo vệ quyền và lợi ích của công dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội, Bộ luật hình sự 1985, Hà Nội. 2. Quốc hội, Bộ luật hình sự 1999, Hà Nội. 3. Quốc hội, Bộ luật hình sự 2003, Hà Nội. 4. Quốc hội, Bộ luật hình sự 2009, Hà Nội. 5. Quốc hội, Bộ luật hình sự 2015, Hà Nội. Và đặc biệt, ngoài Luật Hình sự thì các bạn có thể tham khảo thêm một số bài khóa luận ngành Luật khác nhé, giới thiệu với bạn bè nếu bạn bè cần nha Đề cương chi tiết báo cáo tốt nghiệp Luật Hình sự số 3 Đề tài Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết cấu của luận văn CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC Cơ sở lý luận về thừa kế theo di chúc Khái niệm thừa kế Khái niệm, đặc điểm, phân loại di chúc Hình thức của di chúc qua các thời kỳ Hình thức của di chúc trong luật Hồng Đức Hình thức của di chúc trong luật Gia Long Hình thức của di chúc dưới thời Pháp thuộc Giai đoạn từ 1945 đến nay Pháp luật về thừa kế theo di chúc Điều kiện lập di chúc Các điều kiện để di chúc có hiệu lực Các điều kiện về người lập di chúc Người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện Điều kiện về nội dung Điều kiện về hình thức di chúc Hiệu lực pháp luật của di chúc Thời hiệu di chúc phát sinh hiệu lực Quyền của người lập di chúc Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy di chúc Người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc Di chúc chung vợ chồng Công bố di chúc CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT THỪA KẾ THEO DI CHÚC VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN Các vấn đề tranh chấp về di chúc Tranh chấp về việc hiểu nội dung của di chúc Cho hay cho sử dụng tài sản Tranh chấp khi một người để lại nhiều di chúc khác nhau Di chúc của người không biết chữ Người làm chứng cho di chúc Di chúc giả Hiệu lực của di chúc Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về hình thức di chúc Nguyên nhân xảy ra tranh chấp khi phân chia di sản theo di chúc Kiến nghị hoàn thiện pháp luật KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Một số đề tài khóa luận ngành luật Hình sự được nhiều bạn sinh viên tham khảo, nếu thấy hay các bạn hãy chia sẻ cho các bạn của mình nhé, bầng cách copy đường link bài viết à trên thiết bị nào cũng mở được nè. CONTACT ZALO 0917 193 864 để được hỗ trợ nhé BÀI MẪU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LUẬT HÌNH SỰ Được sự quan tâm và nhắn tin của khách về bài mẫu khóa luận ngành Luật Hình sự khá nhiều, hôm nay mình chia sẻ đến các bạn sinh viên đang làm bài khóa luận ngành Luật, ngoài các đề tài đề cương mẫu ra thì còn một số bài mẫu Khóa Luận Luật hình sự, cho các bạn tham khảo combo luôn nha. Bài mẫu khóa luận Luật hình sự 1 – Đề tài Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong luật hình sự Việt Nam – Yêu cầu số trang Gần 50 trang nội dung khóa luận – Điểm số 8 điểm – Trường Đại Học Cần Thơ – Check đạo văn bài có trích nguồn và footnote đầy đủ – Bố cục của bài Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương như sau Chương 1 Lý luận chung về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong Luật hình sự Việt Nam. Chương 2 Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Chương 3 Bất cập của tội lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân – Tóm tắt sơ qua bài Khóa luận Tốt nghiệp Luật Hình Sự nhé Với nội dung bài 50 trang, bài khóa luận Luật hình sự được phân bố 3 chương, số trang phù hợp với từng nội dung của bài khóa luận tốt nghiệp, mở đầu bài là phần mở đầu, giới thiệu của bài Khóa luận tầm 2 trang, nêu được lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu – Chương 1 nội dung tầm hơn 15 trang, đây là chương lý luận, cơ sở lý luận nên tác giả tìm kiếm những nguồn tài liệu tham khảo chính thống, nhưng quan trọng biết cách trích nguồn để tránh đạo văn – Chương 2 là chương chính của bài của bài khóa luận Luật hình sự, nêu ra những quy định của bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành, Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của của Nhà nước, tầm hơn 20 trang nha, có check đạo văn – Cuối cùng là chương 3 được tác giả trình bày trong 15 trang, nêu ra những bất cập của tội lợi dụng quyền tự do dân chủ, xâm phạm lợi ích của nhà nước,… Mình chỉ trình bày sơ sơ qua cho các bạn tạm thời nắm sơ được cấu trúc cũng như nội dung cốt lõi của bài khóa luận tốt nghiệp Luật hình sự nhé. Để tải bài viết các bạn kéo xuống cuối bài viết nha, có chữ TẢI FULL TẠI ĐÂY ý, các bạn bấm tải nhé. TẢI FULL TẠI ĐÂY Trên đây là “LIST 71 Đề Tài Khóa Luận Luật Hình Sự” và một số đề cương cũng như bài mẫu khóa luận Luật Hình sự mà mình chia sẻ đến các bạn sinh viên đang tham khảo để làm bài khóa luận của mình các bạn hãy tham khảo và lựa chọn đề tài khóa luận phù hợp nhé. Nếu các bạn có khó khăn trong việc viết bài khóa luận hãy liên hệ với dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp qua Zalo 0917 193 864 để được tư vấn nhé. Đọc bài viết để biết quy trình cũng như báo giá dịch vụ viết thuê Khóa luận tốt nghiệp

tiểu luận về luật hình sự